XÉT BỆNH ÁN: Sỏi tiết niệu: - Là bệnh thường gặp, hay tái phát, sỏi niệu quản gặp khỏang 28%, sỏi niệu quản chủ yếu từ thận rơi xuống ( nguyên phát) chiếm 80%, ngồi cịn ngun nhân chỗ Sỏi niệu quản. .. ♣ Sỏi 0.9 × 1.5 cm 1/3 niệu quản P (khúc nối đài – bể thận Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và xác định mô hình bệnh tật ở bệnh nhân ngoại trú có tiền sử nhiễm SARS-CoV-2 tại các cơ sở y tế thuộc hệ thống MEDLATEC. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 1040 bệnh nhân ngoại trú tại 5 cơ sở y tế thuộc hệ Lần này, bệnh nhân vào viện với cơn đau tương tự và phù hợp với các kết quả cận lâm sàng đã có: dãn đài bể thận P, thận (P) ứ nước độ I, niệu quản (P) ĐK 7mm đoạn 1/3 trên có 3 cản âm nằm cạnh nhau, ĐK 7mm, 9mm, 9mm. Bệnh nhân có nhiều sỏi và chỉ mới tán sỏi CHỦ BỆNH CỦA CÁC MẠCH CHƯ MẠCH CHỦ BỆNH 諸脈主病 Phiên âm Nhất mạch nhât hình, Cac hữu chủ bệnh Sô mạch tương kiêm, Tác kiến chu chúng, Phù ma ch chú biểu, Lý tãt bất túc, Hũu lực phong nhiệt, Vo lực huyẽt nhuợc. Cùng với biện pháp tán sỏi ngoài cơ thể, mổ nội soi sỏi thận là cách thức lấy sỏi trong nhu mô thận với mức độ xâm lấn tối thiểu. Đây là một chỉ định nội soi rất thường gặp trong lĩnh vực ngoại niệu, giúp cho người bệnh vừa thoát khỏi cơn đau quặn thận, bảo tồn chức năng thận và vừa tránh . BỆNH ÁN NGOẠI KHOA THẬN – NIỆU I. HÀNH CHÍNH Họ và tên Châu Thị M. Giới Nữ Sinh năm 1962 Nghề nghiệp kinh doanh Địa chỉ quận 2 Ngày NV 15/2/2016 Ngày làm bệnh án16/2/2016 II. LÝ DO NHẬP VIỆN đau hông lưng T III. Bệnh sử – Cách NV 3h, BN đang ngủ đột ngột đau dữ dội vùng hông lưng T, đau quặn từng cơn trên nền âm ỉ, có kèm sốt cao không rõ nhiệt độ, vã mồ hôi, lạnh tứ chi, không lan, không có tư thế tăng giảm đau. BN đi tiểu nhiều lần, nước tiểu vàng đục lượng nhiều. Cơn đau tăng dần => NV ND 115. IV. Tiền căn  Bản thân – Thói quen uống ít nước Khoảng 1 l/ngày, không có nín tiểu – Bệnh lý + Triệt sản cách đây 15 năm + Cách NV 2 tháng, BN có cơn đau tương tự, NV được chẩn đoán sỏi niệu quản T & tán sỏi. Sau đó, BN bắt đầu đi tiểu nhiều, lượng nhiều.  Gia đình không có bệnh lý đặc biệt và liên quan. V. Khám a Dấu hiệu sinh tồn – Mạch 72 l/ph Huyết áp 110/80 mmHg – Nhịp thở 16 l/ph to 37oC b Tổng trạng – Bệnh nhân tỉnh tiếp xúc được – Cân nặng 55kg Cao 1m58 BMI 22 c Đầu mặt cổ – Da niêm hồng, kết mạc mắt vàng, môi khô, lưỡi dơ – Tuyến giáp không to, hạch ngoại vi không sờ chạm d Ngực – Lồng ngực cân đối, không sẹo mổ cũ, không dấu sao mạch, không tuần hoàn bang hệ, không ổ đập bất thường. – Rung thanh đều rõ hai bên, mỏm tim liên sườn 4 và đường trung đòn – Gõ trong toàn phổi – Tim đều, không âm thổi bệnh lý, T1,T2 đều rõ, rung thanh đều rõ hai phế trường, không rale bệnh lý. e Bụng – Bụng cân đối, không to bè hai bên, rốn không lồi, có sẹo mổ triệt sản ở bên rốn lành tốt, không tuần hoàn bàng hệ quanh rốn – Nghe không âm thổi bất thường – Gõ trong toàn bụng, không gõ đục vùng thấp – Sờ bụng mềm, ấn đau hông lưng T, không đề kháng, rung thận +, chạm thận + f Các cơ quan khác chưa ghi nhận bất thường VI. TÓM TẮT BỆNH ÁN – BN nữ 55 tuổi tuổi nhạp viện vì đau hông lưng T – Tiền căn Sỏi niệu quản T + uống ít nước + tiểu nhiều, lượng nhiều – Qua thăm khám rút ra + TCCN Cơn đau quặn thận T, nước tiểu vàng đục + TCTT Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân, ấn đau hông lưng T, rung thận +; chạm thận +, sẹo mổ cũ ở bên rốn VII. CHẨN ĐOÁN SƠ BỘ Sỏi niệu quản trái tái phát/viêm thận – bể thận trái VIII. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT Sỏi thận T/viêm thận – bể thận trái Biện luận – Bệnh nhân có tiền căn sỏi niệu quản T và được tán sỏi cách đây 2 tháng, lần này nhập viện vì đau hông lưng T với cơn đau quặn thận, ấn đau hông lưng T nên nghĩ nhiều đến sỏi niệu quản trái tái phát – Bệnh nhân có tiểu vàng đục, có hội chứng đáp ứng viêm toàn thân, rung thân + nên nghĩ nhiều bệnh nhân có viêm nhu mô thận – bể thận – Tuy nhiên, bệnh nhân có chạm thận + nghĩ thận bị ứ nước do sỏi thận chèn ép nhu mô thận nên chưa thể loại trừ được sỏi thận trên bệnh nhân này ĐỀ NGHỊ CẬN LÂM SÀNG – Công thức máu theo dõi tình trạng nhiễm trùng – Sinh hoá máu Urê , Creatinine thăm dò chức năng thận; CRP đáp ứng viêm. – Tổng phân tích nước tiểu. Cấy nước tiểu. – Siêu âm bụng tổng quát khảo sát thận ứ nước , sỏi . – KUB đánh giá vị trí sỏi . IX. CẬN LÂM SÀNG – Công thức máu 15/2/2015 WBC K/uL 4 – 10 Neu K/uL – 7 Neu % 69. % 44-66 Lym K/uL Lym% % 23-43 Mono K/uL Mono% % 0-10 Baso K/uL 0 – Baso% % Eos K/uL 0-0,7 Eos% % 0 – 7 IG K/uL IG% % RBC M/uL Hgb g/dl Hct % 38 – 54 MCV fL 80-98 MCH pg MCHC g/dl RDW-CV % – RDW-SD PLT 415 K/uL 150-400 MPV fL 5-9 – Tổng phân tích nước tiểu Glucose NT Negative Bilirubin Negative Ketone Negative Blood 80 Ery/uL 0 – 5 pH Protein mg/dL Urobilinogen umol/L Nitrite Negative Leukocytes 500 Leu/ul ủng hộ cho chẩn đoán viêm thận – bể thận cấp XI. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH Sỏi niệu quản T tái phát / viêm thận – bể thận cấp NGUYỄN TÚ CHÂU Y2013A TỔ 6 BỆNH ÁN TIỀN PHẪU IHành chính Họ và tên BN NGUYỄN THỊ CUNG Giới tính Nữ TUỔI 84 Địa chỉ Cư Xá Vĩnh Hội, P6 ,Quận 4,TPHCM Nghề nghiệp Nội Trợ Ngày nhập viện 8h ngày 11/01/2016 Ngày làm bệnh án 13/01/2015 Giường 64 –phòng 216 Khoa Ngoại niệu-ghép thận IILý do nhập viện Đau bụng III Bệnh sử Cách nhập viện 1 tháng, BN tiểu nhiều lần,cách 5-10 phút đi 1 lần,mỗi lần đi lượng nước tiểu rất ít,nước tiểu vàng trong,không đau buốt,nóng rát khi tiểu, không cảm giác còn nước tiểu sau khi đi xong,Bn không đi khám ,không uống bất kì thuốc nào Cách nhập viện 1 tuần,BN mới ngủ dậy ,đột ngột đau âm ỉ vùng hông lưng P,không lan ,không tư thế giảm đau,kèm sốt lạnh run, buồn nôn,và kèm triệu chứng tiểu nhiều lần đã có từ cách 1 tháng trước nhập viện đã nêu ở trên,sau đó BN đi khám ở BS tư ,Bn không nhớ rõ là được chẩn đóan bệnh gì ,Bn không mang theo giấy khám cũ,từ hôm khám kéo dài liên tục 7 ngày trước NV,Bn đều được BS tư chích 1 mũi/ngày và uống 1 liều thuốc/ngày không khai thác tên thuốc do Bn không nhớ rõ và không mang theo toa thuốc,sau uống và chích mỗi ngày Bn chỉ thấy bớt đau khoảng nữa ngày rồi lại đau trở lại ,còn triệu chứng sốt lạnh run, buồn nôn và tiểu nhiều lần không thấy bớt Cách nhập viện 30 phút,Bn có cơn đau với tính chất tương tự như những ngày trước,nhưng đau quặn từng cơn trên nền âm ỉ với cuờng độ đau dữ dội hơn,kèm vả mồ hôi ,sau đó BN nhập viện 115 -Tình trạng lúc nhập viện BN tỉnh, tiếp xúc tốt Mạch 86 lần/phút Huyết áp 160/80 mmHg Nhịp thở 20 lần/phút Nhiệt độ 37oC Tình trạng từ lúc nhập viện đến lúc khám Bệnh nhân đã hết sốt lạnh run,vẫn đau âm ỉ liên tục vùng hông lưng P,không lan,kèm buồn nôn và tiểu nhiều lần với đặc điểm y như trước nhập việnmỗi lần cách 5-10 phút ,mỗi lần đi lượng nước tiểu rất ít,nước tiểu vàng trong,không đau buốt,nóng rát khi đi tiểu, không cảm giác còn nước tiểu sau khi đi xong IV Tiền Căn Bản thân PARA 0020 -ngoại khoa chưa ghi nhận bất thường -Nội khoa Cao HA,được chẩn đóan tại phòng khám tư cách đây 3 tháng, uống thuốc 1 tháng đầu rồi ngưng,BN không nhớ rõ HA cao nhất bao nhiêu Thói quen uống ít nước 500 ml/ngày Dị ứng chưa ghi nhận Gia đình chưa ghi nhận V Lược qua các cơ quan -Tai mũi họng tai không rỉ dịch ,không nghẹt mũi,không đau họng -Hệ tim mạch không khó thở ,không đau ngực,không tím tái -Hệ hô hấp không ho,không khó thở,không khạc đàm -Hệ Tiêu hóakhông tiêu chảy ,không táo bón,có buồn nôn,không nôn,không chán ăn, đau âm ỉ liên tục vùng hông lưng P,không lan -Hệ tiết niệu tiểu nhiều lần,mỗi lần cách 5-10 phút ,mỗi lần đi lượng nước tiểu rất ít,nước tiểu vàng trong,không đau buốt,nóng rát khi đi tiểu, không cảm giác còn nước tiểu sau khi đi xong -Hệ thần kinh không ngủ gà,không nói đớ -Hệ vận đoộng khơp không đau ,không sưng VI Khám thực thể ngày khám 9 h 15 ngày 13/1/2015 Tổng trạng Bn tỉnh ,tiếp xúc tố -Sinh hiệu M 84L/P Nhiệt độ 37 oC HA 140/70 mmhg Nhịp thở 20 l/P -BMI 17,31 .,tình trạng dinh dưỡng gầy -TC tòan thân khác không phù,hạch ngoại biên không sờ chạm,không xuất huyết dưới da,không lòng bàn tay son ,da không vàng không tái 2 Đầu mặt cổ -Tai không chảy dịch,máu -Mũi thẳng không cánh mũi phầp phồng -Mắt niêm mạc mắt nhạt,kết mạc mắt ko vàng -Môi khô,luỡi không dơ -không tĩnh mạch cổ nỏi, tuyến giáp không to,khí quản không lệch 3 Ngực -Nhìn + lồng ngực cân đối di động đều theo nhịp thở + không co kéo cơ hô hấp phụ +không tuần hoàn bàng hệ,không sẹo mổ cũ, không dấu sao mạch -sờ + rung thanh rõ 2 bên + mỏm tim khỏang liên sườn 5 đường trung đòn + không rung miu,không diện đập bất thường,hazer- -Gõ +trong 2 phế trường -Nghe Phổi +không ran ,rì rào phế nang êm dịu Tim+ T1,T2 rõ đều, không âm thổi,nhịp tim 82L/P 4 Bụng -Nhìn +bụng cân đối,không to bè,di động theo nhịp thở, rốn không lồi + không tuần hòan bàng hệ,không dấu sao mạch,không sẹo mổ cũ -Nghe Nhu động ruột 8L/P, không âm thổi mạch máu -Gõ trong toàn bụng, không gõ đục vùng thấp,không mất vùng đục trước gan -Sờ + bụng mềm +lách ,gan không sờ chạm + ấn nông đau hông lưng P + Chạm thân và Bập bềnh thận không thực hiện được vì BN than đau + Ấn đau điểm niệu quản trên ,giữa + Rung thận +, +Ấn đau điểm sườn lưng 5 Tứ chi-cột sống thần kinh -Tú chi tuới máu ngoại vi tốt,mạch đều 2 bên,móng trơn -Cột sống thẳng ,không gù vẹo -Thần kinh dấu màng não -, không nói đớ,ngủ gà -KHớp không sưng,không đau,không đỏ -Cơ sức cơ 5/5 VII Tóm tắt bệnh án BN nữ, 84 tuổi,nhập viện vì đau bụng -TCCN đau đột ngột,quặn từng cơn trên nền âm ỉ ở vùng hông lưng P,không lan,kèm sốt lạnh run, buồn nôn,và tiểu nhiều lần, mỗi lần cách 5-10 phút ,mỗi lần đi lượng nước tiểu rất ít,nước tiểu vàng trong,không đau buốt,nóng rát khi tiểu, không cảm giác còn nước tiểu sau khi đi xong, -TCTT + ấn nông đau hông lưng P + Ấn đau điểm niệu quản trên ,giữa + Rung thận +, +Ấn đau điểm sườn lưng -Tiền căn +Bản thân Nội khoa Cao HA,được chẩn đóan tại phòng khám tư cách đây 3 tháng VIII Đặt vấn đề -TCCN 1 tuần trước nhập viện,Đau đột ngột âm ỉ liên tục,,vùng hông lưng P,không lan,kèm sốt lạnh run, buồn nôn,và tiểu nhiều lần đã có từ 1tháng trước Nv ,tiểu không gắt, buốt,nóng rát ,nước tiểu vàng trong,không cảm giác còn nước tiểu sau đi. Cách nhập viện 30phút cơn đau với tính chất tương tự chuyển thành quặn từng cơn dữ dội -TCTT + ấn nông đau hông lưng P + Ấn đau điểm niệu quản trên ,giữa + Rung thận +, +Ấn đau điểm sườn lưng IX Chẩn đóan sơ bộ cơn đau quặn thận P X Chẩn đóan phân biệt viêm tụy cấp, đau ruột thừa, viêm hồi manh tràng XI Biện luận LS -Nghĩ nhiều đến cơn đau quặn thận P do BN có cơn đau quặn thận điển hình nhưng không lan và do khám thấy, ấn nông đau vùng hông lưng P,Rung thận +,Ấn đau điểm sườn lưng P, nghĩ do sỏi niệu quản do ấn đau điểm niệu quản trên và giữa ,nhưng vẫn không loại trừ khả năg do sỏi thận P, hay do viêm đài bể thận vì bệnh nhân có sốt lạnh run,vị trí đau đặc hiệu ở hông lưng P và ấn đau điểm sườn lưng P=> đề nghị CLS Xquang hệ niệu không sửa sọan KUB/ siêu âm bụng/UIV/CT scan -ít nghĩ tới viêm tụy cấp do bệnh nhân vị trí đau bệnh nhân ở hông lưng P không lan, và Bn không nôn,nhưng không thể loại trừ khả năng bị do ấn đau điểm sườn lưngP, ấn nông đau hông lưng P=> đề nghị cls sinh hóa máu amylase -ít nghĩ tới viêm ruột thừa bởi cơn đau kéo dài cả tuần ,và vị trí đau hông lưng P -ít nghĩ tới viêm hồi manh tràng vì bệnh nhân không có triệu chứng rối loạn tiêu hó như tiêu chảy ,táo bón XII Đề nghị CLS -Xét nghiệm thường quy +Công thức máu +Sinh hóa máu Glucose,BUN,Creatinin, ion đồ,AST,ALT,amylase máu,điện tâm đồ, đông máu,Tổng phân tích Nước tiểu -Siêu âm bụng -Xquang hệ niệu không sửa sọan KUB/UIV -CT scan bụng XIII Kết quả CLS 1Công thức máu -WBC 10,4 K/ul tăng -Neu 8,4K/ul tăng -Neu% 80,6 % tăng -Lym% 11,4% giảm 2Sinh hóa máu -Urê máu 50,9mg/dl tăng -K+ mmol/lgiảm 3Siêu âm bụng- thận P ứ nước độ II-III -nang thận T 4KUB sỏi niệu quản P XIV Biện luận CLS KUB sỏi niệu quản P -> cơn đau quặn thận P do sỏi niệu quản P XV Chẩn đóan xác định Cơn đau quặn thận P do sỏi niệu quản P BỆNH ÁN NGOẠI KHOA I. Hành chánh Họ tên Giới tính Nam Năm sinh 1980 35 tuổi Phòng 417 Ngày nhập viện 07/01/2015 10 giờ Ngày khám 07/01/2015 19 giờ II. Lý do nhập viện Đau vùng thắt lưng phải ngày 7 III. Bệnh sử Cách NV 7 ngày, BN đột ngột đau âm ỉ vùng thắt lưng phải, đau không lan, không tư thế giảm đau, không kèm sốt, nôn ói . Cách NV 8 giờ , BN thấy đau tức vùng thắt lưng phải nhiều hơn nên nhập BV Nhân Dân 115 Tình trạng lúc nhập viện BN tỉnh, tiếp xúc tốt Sinh hiệu ổn Đau âm ỉ thắt lưng phải Tình trạng từ lúc nhập viện đến lúc khám BN vẫn còn đau âm ỉ thắt lưng phải IV. Tiền căn 1. Ngoại khoa BN được thay van ĐMC cách đây 5 năm 2. Nội khoa Cách đây 1 năm BN tiểu ra máu được chẩn đoán và điều trị sỏi thận P tại BV Nhân Dân 115 Dùng thuốc chống đông để duy trì van ĐMC 3. Thói quen hút thuốc lá 10 đã bỏ cách đây 5 năm 4. Dị ứng Chưa ghi nhận bất thường 5. Gia đình Chưa ghi nhận bất thường V. Khám Ngày khám 07/01/2015 1> Khám toàn trạng Tổng trạng Sinh hiệu Mạch 55 lần/phút Nhiệt độ 37oC Nhịp thở 20 lần/phút Huyết áp 110/70 mmHg BN tỉnh , tiếp xúc được , da niêm hồng , kết mạc mắt không vàng,không phù , không dấu xuất huyết. Tuyến giáp không to, hạch ngoại vi không sờ chạm,môi không khô, lưỡi không dơ 2> Khám đầu mặt cổ -Đầu cân đối, không sẹo, không vết bầm máu -Mắt ánh đồng tử đều, phản xạ ánh sáng tốt, kết mạc mắt không vàng. -Mũi không phập phồng cánh mũi -Miệng không lệch -Họng lưỡi sạch, không khô, còn gai, không có dấu mất nước. -Cổ Thanh-Khí quản thẳng hàng, Hạch ngoại vi không sưng, không sờ chạm, Không có tĩnh mạch cổ nổi ở tư thế Fowler, Tuyến giáp không sờ chạm. 3>Khám ngực -Lồng ngực cân đối, di động đều theo nhịp thở, không sẹo mổ cũ, không tuần hoàn bàng hệ, không co kéo cơ hô hấp phụ, khoảng liên sườn không giãn rộng, không dấu sao mạch, không ổ dập bất thường, không có dấu xuất huyết da. -Cử động góc ức sườn bình thường -Phổi Rung thanh đều 2 bên, Gõ trong, Rì rào phế nang êm dịu 2 phế trường; không có âm thổi. -Tim Nhịp tim 55 lần/phút; T1, T2 rõ, đều, T2 đanh hơn T1 , không âm thổi, mạch quay rõ, đều 2 bên. -Mỏm tim ở khoảng liên sườn 5 đường trung đòn T. -Không rung miêu. 4> Khám bụng -Nhìn Bụng cân đối, di động theo nhịp thở, có 2 vết sẹo mổ lấy sỏi hông lưng T. -Nghe NĐR âm sắc không cao, tần số 6 lần/phút -Gõ gõ vang khắp bụng gõ đục gan lách. -Gan không to, gan cao 10 cm đường trung đòn phải, dưới bờ sườn P 2 cm. Lách không to, không sờ chạm. -Sờ ấn hông lưng phải không đau , không ấn đau các điểm niệu quản trên giữa. chạm thận -, rung thận -. 5>Khám tứ chi -Chi ấm, mạch đều 2 bên , bắt được các động mạch -ĐM cảnh, ĐM cánh tay, ĐM quay + -ĐM khoeo, ĐM mu chân, ĐM chày sau + -ĐM bẹn + VI. Tóm tắt bệnh án BN nam 35 tuổi, nhập viện vì đau thắt lưng phải ngày 7 Tiền căn Tiểu ra máu và được chẩn đoán sỏi thận P qua siêu âm cách đây 1 năm Thay van ĐMC cách đây 5 năm và vẫn đang dùng thuốc chống đông TCCN đau âm ỉ vùng thắt lưng phải, không tiểu gắt buốt, nước tiểu vàng trong. TCTT ấn không đau, rung thận -, chạm thận - VII. Đặt vấn đề – Cơn đau quặn thận không điển hình – Có tiền căn sỏi thận P cách đây 1 năm VIII. Chẩn đoán sơ bộ Cơn đau quặn thận do sỏi Chẩn đoán phân biệt – Viêm thận / bể thận cấp – Lao thận – Bướu thận – Nang thận IX. Biện luận lâm sàng Bệnh nhân nam, 35 tuổi, nhập viện với cơn đau ở hố thắt lưng phải, có tiền căn sỏi thận P cách đây 1 năm. Cho nên cơn đau quặn thận nghi do sỏi là chẩn đoán nghĩ đến nhiều nhất. BN có tình trạng đau thắt lưng phải nhưng lại không có sốt và biểu hiện nhiễm trùng nên ít nghĩ đến nguyên nhân viêm thận / bể thận cấp. BN có tiền căn tiểu ra máu kèm đau thắt lưng phải gần đây nhưng không có tiền căn lao và không có hội chứng nhiễm lao như sốt về chiều, sụt cân nên ít nghĩ đến lao thận. BN có tiền căn tiểu máu đã lâu kèm đau thắt lưng phải gần đây nhưng trên BN chưa ghi nhận hội chứng cận ung như sốt, sụt cân, thiếu máu nên ít nghĩ nguyên nhân do bướu thận. BN chỉ có đau thắt lưng phải nhưng triệu chứng lâm sàng chưa đủ để loại chẩn đoán nang thận. X. ĐỀ NGHỊ CẬN LÂM SÀNG – Xét nghiệm máu, tổng phân tích nước tiểu – CR-KUB – Siêu âm – CT Scan XI. KẾT QUẢ CẬN LÂM SÀNG – Tổng phân tích nước tiểu pH Hồng cầu 200 Ery/μL Nitrite - Leukocytes 15 Leu/ul – Sinh hóa Glucose 89 mg/dL Urea mg/dL Creatinine mg/dL AST 23 U/L ALT 23 U/L – Tổng phân tích tế bào máu WBC K/μL Neu RBC M/μL Hgb g/dL Hct MCV fL MCH pg – Đông máu PT sec – Siêu âm Hai thận Phản âm thùy vỏ rõ + Thận phải Không sỏi, ứ nước độ I, niệu quản dãn đoạn 1/3 trên + Thận trái Không sỏi, không ứ nước Kết quả THẬN PHẢI Ứ NƯỚC ĐỘ I + DÃN NIỆU QUẢN ĐOẠN 1/3 TRÊN XII. BIỆN LUẬN CẬN LÂM SÀNG Kết quả phân tích nước tiểu kiềm hóa pH= đây là một trong những yếu tố nguy cơ tạo sỏi, hồng cầu nước tiểu tăng biểu hiện tình trạng mất máu qua đường niệu. Tổng phân tích tế bào máu bạch cầu không tăng chứng tỏ không có tình trạng nhiễm trùng số lượng hồng cầu tăng, Hgb, Hct, MCV, MCH giảm nhẹ cùng với PT kéo dài gợi ý tình trạng thiếu máu lâu dài do dùng thuốc chống đông. Trên siêu âm không phát hiện bất thường cấu trúc thận. Thận phải ứ nước độ I + Dãn niệu quản đoạn 1/3 trên ủng hộ chẩn đoán xác định. XII. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐINH Cơn đau quặn thận phải do sỏi BỆNH ÁN TIỀN PHẪU I HÀNH CHÁNH Họ tên Giới tính nam Năm sinh 1962 53 tuổi Địa chỉ quận Tân Bình, TP HCM Nghề nhiệp hưu trí Ngày nhập viện 9h ngày 11/12/2015 II LÝ DO NHẬP VIỆN đau hố thận T III BỆNH SỬ Cách nhập viện 7 tiếng, bệnh nhân đột ngột đau vùng hố thận T, lan sang vùng hông T, đau quặn từng cơn trên nền âm ỉ, cường độ dữ dội, không tư thế giảm đau, không dùng thuốc, bệnh nhân cảm thấy lạnh run không rõ nhiệt độ, nôn 4-5 lần ra thức ăn của bữa ăn trước và dịch vàng đắng. Bệnh nhân đi tiểu bình thường, nước tiểu vàng trong. Do cơn đau tăng dần nhập viện 115. Tình trạng lúc nhập viện bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, chạm thận -. HA 120/90 mmHg, M 84 l/p, NT 20 l/p, NĐ 370C Diễn tiến từ lúc nhập viện đến lúc khám Tối sau nhập viện 1 ngày bệnh nhân có sốt cao 390C. Bệnh nhân còn lạnh run, chỉ còn đau âm ỉ ở vị trí như cũ, hết nôn. IV TIỀN CĂN Bản thân Năm 2007, bệnh nhân được mổ sỏi niệu quản T ở bệnh viện 115 bằng phương pháp mổ hở. Năm 2010, bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp, đái tháo đường, khám và điều trị thường xuyên. Gia đình chưa ghi nhận bất thường V KHÁM 8h ngày 16/12/2015 Tổng trạng Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt. Sinh hiệu HA 120/70 mmHg, M 82 l/p, NT 20 l/p, NĐ 370C Thể trạng cân đối BMI = 23 kg/m2 Đầu – mặt – cổ Da niêm hồng, có môi khô, lưỡi dơ. Ngực Lồng ngực cân đối, di động theo nhịp thở, không sẹo mổ cũ Mỏm tim ở khoảng liên sườn V trên đường trung đòn T, T1 T2 đều, rõ, không có âm thổi bệnh lý. Phổi gõ trong, rung thanh đều hai bên, rì rào phế nang êm dịu ở hai phế trường, không ran. Bụng Bụng cân đối, di động theo nhịp thở, có sẹo mổ cũ ở đường mổ hông lưng T dài 12cm, sẹo lành tốt, không co kéo da. Ấn đau nhẹ ở hố thận T, gan lách không sờ chạm, chạm thận -. Gõ trong, không có gõ đục vùng thấp. Nhu động ruột 5 l/p, âm sắc bình thường. Tứ chi Chi vận động tốt, đầu chi ấm, mạch 2 bên đều, rõ. VI BIỆN LUẬN LÂM SÀNG Bệnh nhân nam, 53 tuổi, nhập viện vì đau hố thận T 7 tiếng. Qua thăm khám, thấy bệnh nhân có cơn đau quặn thận và hội chứng nhiễm trùng. Chẩn đoán sơ bộ cơn đau quặn thận/hội chứng nhiễm trùng Chẩn đoán phân biệt tắc ruột cấp viêm ruột thừa Trong tắc ruột cấp BN cũng có cơn đau quặn và nôn ói, tuy nhiên BN không có bí trung đại tiện, không có chướng bụng và tiền căn của bệnh nhân không làm nghĩ nhiều đến tắc ruột. BN có thể có viêm ruột thừa cấp nhưng tỉ lệ viêm ruột thừa đau ở bên trái khá thấp nên cũng không nghĩ nhiều đến trường hợp này. VII CẬN LÂM SÀNG Công thức máu WBC 13,6 Neu 12,03 Neu% 88,3 Các xét nghiệm sinh hóa máu Glucose 141 AST 37 Tổng phân tích nước tiểu Leukocytes 300/uL Blood 50/uL Nitrite POSITIVE Protein 25mg/dL Cấy máu Bactece nhiễm Nước tiểu nuôi cấy vi khuẩn nhiễm ESBL + Siêu âm thận T ứ nước độ 1 CT-scan thận T ứ nước, sỏi cản quang ở niệu quản T vùng chậu d7 mm, thâm nhiễm mỡ xung quanh VIII CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH sỏi niệu quản T/viêm thận – bể thận cấp Từ công thức máu thấy có 1 tình trạng nhiễm trùng cấp, cấy máu và nước tiểu ra cùng 1 loại vi khuẩn và tổng phân tích nước tiểu cho thấy có tình trạng nhiễm trùng tiểu. Chẩn đoán hình ảnh cho thấy thận T ứ nước và có sỏi ở niệu quản T nên chẩn đoán xác định là sỏi niệu quản T/viêm thận – bể thận cấp. BỆNH ÁN TIỀN PHẪU HÀNH CHÁNH HỌ VÀ TÊN BN LÊ XUÂN V. TUỔI 66 GIỚI Nam PHÒNG KHOA Ngoại Niệu ĐỊA CHỈ Nhà Bè NGÀY NHẬP VIỆN 8h44, 6/12/2015 NGÀY LÀM BỆNH ÁN 8h, 7/12/2015 LÝ DO NHẬP VIỆN Bí tiểu. BỆNH SỬ Cách nhập viện 1 tháng, bệnh nhân bắt đầu đi tiểu lắt nhắt, tiểu khó, có cảm giác nóng rát theo đường tiểu, nước tiểu lượng ít khoảng vài ml, vàng trong, không máu mủ, sau khi tiểu có cảm giác vẫn còn nước tiểu trong bàng quang. Các triệu chứng này tăng về đêm làm bệnh nhân mất ngủ. Bệnh nhân không sốt, ăn uống bình thường. Bệnh nhân chịu được nên không điều trị. Cách nhập viện 10 tiếng, bệnh nhân cảm giác muốn đi tiểu nhưng tiểu không được, rặn cũng không ra kèm căng tức vùng hạ vị lan xuống mặt trong đùi, không tư thế giảm đau, không yếu tố tăng giảm => Nhập viện Bệnh viện nhân dân 115. DiỄn tiẾn và điỀu trỊ tỪ lúc nhẬp viỆn đẾn lúc khám _ Thời gian khám 7h35, 7/12/2015 _ Tình trạng lúc nhập viện Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt. Sinh hiệu HA 100/60mmHg M 88l/p NT 20l/p NĐ 37oC Bệnh nhân được đặt sonde tiểu, thấy đỡ căng tức hạ vị, hết đau. TIỀN CĂN Bản thân Bệnh lý Nội khoa Tăng huyết áp 1 năm, huyết áp cao nhất 170, bệnh nhân không điều trị Ngoại khoa chưa ghi nhận tiền căn. Thói quen không rượu bia, thuốc lá. Không ghi nhận tiền căn dị ứng thuốc, thức ăn. Gia đình Chưa ghi nhận bệnh lý. KHÁM LÂM SÀNG Thời gian khám 7h35, 7/12/2015 Tổng trạng Sinh hiệu HA 110/70mmHg M 80l/p NT 20l/p NĐ 37oC _ Cân nặng 65kg; Chiều cao 1m66 => BMI = kg/m2. Tổng trạng bình thường. _ Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt. _ Niêm hồng, kết mạc mắt không vàng, không vàng da, không phù, hạch ngoại vi không sờ chạm. Môi không khô, lưỡi không dơ. Đầu mặt cổ Hình dạng đầu cân đối, không sẹo mổ cũ. Niêm mạc mắt hồng, kết mạc mắt không vàng. Tai không chảy dịch. Sống mũi thẳng, cánh mũi không phập phồng khi thở, không rỉ dịch. Môi không khô, lưỡi không dơ, không thở chúm môi, không mất gai lưỡi. Tuyến giáp không to, không có âm thổi. Khí quản không lệch, không có tĩnh mạch cổ nổi. Ngực aLồng ngực Lồng ngực cân đối, di động theo nhịp thở, khoang liên sườn không dãn rộng, không sẹo mổ cũ, không dấu sao mạch, không tuần hoàn bàng hệ, không có ổ đập bất thường, không co kéo cơ hô hấp phụ khi thở. bPhổi Rung thanh đều 2 bên, gõ trong, rì rào phế nang êm dịu 2 phế trường, không ran. cTim mạch Tần số, Âm thổi, Tổn thương mạch máu Mỏm tim khoang liên sườn 5 – đường trung đòn T; không rung miu. TS 80 l/p; T1, T2 đều rõ, không âm thổi. Bụng Bụng cân đối, di động theo nhịp thở, không báng bụng, không chướng bụng, không có tuần hoàn bàng hệ, không dấu sao mạch, không sẹo mổ cũ. Nhu động ruột 5l/p, âm sắc không cao. Không nghe thấy âm thổi động mạch chủ bụng, động mạch thận 2 bên. Bụng mềm. Ấn không đau. Gan, lách không sờ chạm. Chiều cao gan = 8cm, bờ trên khoảng liên sườn 5, bờ dưới mấp mè bờ sườn P. Gõ trong, không gõ đục vùng thấp, không mất vùng đục trước gan. Tiết niệu Chạm thận -; Rung thận -; Cầu bàng quang -. Không nghe thấy âm thổi động mạch chủ bụng, động mạch thận 2 bên. Tiểu qua sonde nước tiểu vàng trong, lượng 500ml. 6. Tứ chi, mạch máu ngoại vi Chi ấm, không có ngón tay dùi trống, mạch 2 bên rõ, đều nhau. Thăm khám đặc biệt _ Thăm hậu môn – trực tràng – tiền liệt tuyến Tiền liệt tuyến to, chắc, không nhân, ranh giới rõ ràng, ấn không đau, phồng vào phía trực tràng, mất rãnh giữa, không sờ được bờ trên. Không sờ được túi tinh, đáy bàng quang. Niệu đạo màng mềm mại, không đau. Thành trực tràng trơn láng, không u sùi. Cơ thắt hậu môn co thắt tốt. Rút găng không kèm máu mủ. TÓM TẮT BỆNH ÁN Bệnh nhân nam, 66 tuổi, nhập viện do bí tiểu hoàn toàn. Tiền căn Tăng huyết áp 1 năm, không điều trị. TCCN tiểu lắt nhắt, tiểu khó, tiểu rát buốt theo đường tiểu, bí tiểu. TCTT tiểu qua sonde nước tiểu trong; tiền liệt tuyến to, ấn không đau CHẨN ĐOÁN SƠ BỘ Nhiễm trùng tiểu dưới do phì đại tiền liệt tuyến / THA. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT Nhiễm trùng tiểu dưới do sỏi kẹt cổ bàng quang / phì đại tiền liệt tuyến / THA. Nhiễm trùng tiểu dưới do hẹp niệu đạo / phì đại tiền liệt tuyến / THA. BIỆN LUẬN LÂM SÀNG Bệnh nhân có hội chứng niệu đạo cấp tiểu khó, tiểu lắt nhắt, tiểu nóng rát + lâm sàng không sốt rét run, không đau thắt lưng nên nghĩ nhiều đến nhiễm trùng tiểu dưới. _ Bệnh nhân nam, 66 tuổi, nhập viện vì bí tiểu. Qua thăm khám hậu môn – trực tràng, phát hiện tiền liệt tuyến phình to, mất rãnh giữa, nên nghĩ nhiều đến bí tiểu do phì đại tiền liệt tuyến. _ Bệnh nhân bí tiểu còn có thể do một nguyên nhân khác làm bế tắc đường ra thường gặp là sỏi kẹt cổ bàng quang. Khi bàng quang có sỏi sẽ kích thích gây co thắt bàng quang tống sỏi đi, gây đau nhiều. Bệnh nhân không có triệu chứng đau dữ dội nên ít nghĩ đến chẩn đoán này. Tuy nhiên, trên cơ địa người già có thể cũng không gây đau nhiều nên cần làm thêm một số cận lâm sàng để loại trừ. _ Bệnh nhân có triệu chứng bí tiểu tăng dần nên cũng có thể nghĩ tới nguyên nhân hẹp niệu đạo do u hoặc xơ hóa. Tuy nhiên, việc đặt thông tiểu không có trở ngại nên ít nghĩ đến chẩn đoán này. ĐỀ NGHỊ CẬN LÂM SÀNG Công thức máu, sinh hóa máu, PSA Tổng phân tích nước tiểu Cấy nước tiểu tìm vi khuẩn Siêu âm bụng Xquang ngực ECG KẾT QUẢ CẬN LÂM SÀNG Công thức máu WBC = K/uL – Neu = K/uL – Neu% = 44 – 66 Sinh hóa máu Na+ = 134 mmol/L 135 – 150 K+ = mmol/L – Creatinine = mg/dL Miễn dịch PSA = ng/ml <4 Tổng phân tích nước tiểu Glucose NT NORM Bilirubin NEG Cetone NEG SG – Blood 200 Ery/uL pH = 5 Protein NEG Urobilinogen NORM Nitrite NEG Leukocytes 100 Leu/uL Kết quả nuôi cấy vi khuẩn Không thấy vi khuẩn mọc Siêu âm bụng Tiền liệt tuyến V 68ml. Bàng quang thành đều, không sỏi. Hai thận phản âm tủy vỏ rõ, không sỏi, không ứ nước. Kết luận phì đại tiền liệt tuyến. Xquang ngực Chưa ghi nhận bất thường. ECG BIỆN LUẬN CẬN LÂM SÀNG Bệnh nhân có WBC tăng cao 15K/uL trong đó Neu chiếm ưu thế 73%, tuy nhiên lại không có vi khuẩn trong nước tiểu nhưng lâm sàng có biểu hiện nhiễm trùng tiểu dưới khá rõ, nghĩ có thể âm tính giả, cần chỉ định cấy lại. Siêu âm thấy tiền liệt tuyến phình to, không thấy sỏi trong bàng quang nên loại trừ nguyên nhân do sỏi kẹt cổ bàng quang. PSA = ng/ml tăng khá nhiều so với giới hạn bình thường + bệnh nhân nam lớn tuổi, cần chỉ định sinh thiết theo dõi K. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH Viêm đường tiểu dưới do phì đại tiền liệt tuyến, nghi u lành / THA I. Thông tin chung Họ tên BN NGUYỄN THỊ MỸ T. Tuổi 56 1958 Giới Nữ Địa chỉ TPHCM Ngày nhập viện 18/06/2014 Ngày làm BA 19/06/2014 Khoa Ngoại Niệu; phòng 414 Lý do nhập viện Bí tiểu II. Bệnh sử Cách 8 tiếng trước NV, BN được xuất viện sau khi được điều trị khỏi nhiễm trùng đường tiểu tại BV 115. Sau khi về nhà khoảng 2 tiếng, BN đi tiểu, nhưng lượng tiểu ít hơn bình thường khoảng 150ml, nước tiểu vàng trong, tiểu gắt, buốt đường tiểu và bàng quang, tiểu xong thì vẫn còn cảm giác mắc tiểu, nên cứ cách 2 phút thì BN phải đi tiểu một lần, mỗi lần lượng nước tiểu ít dần. Sau khoảng 15 lần như vậy, BN đi tiểu không ra nước tiểu, phải rặn đến mức đỏ mặt, vã mồ hồi, căng cứng vùng hạ vị, thấy rõ khối gò vùng hạ vị => NV 115. Khám – cầu bàng quang + – chạm thận - – rung thận - Sinh hiệu – Mạch 100l/ph – HA 140/90 – Nhịp thở 20l/ph – Nhiệt độ 37oC Sau khi NV, BN được đặt thông tiểu thì lượng nước tiểu ra >1l, màu xanh rêu do uống thuốc lợi tiểu, sau đó, khối gò ở vùng hạ vị biến mất => chuyển lên khoa Ngoại Niệu. Ngoài ra, BN không bị sốt, rét run, nôn, bí trung đại tiện. III. Tiền căn – THA 2013 uống thuốc đều. – Viêm bàng quang 2013 IV. Khám 19/6/2014 – 8h00 – Sinh hiệu Mạch 80l/ph HA 120/80 Nhịp thở 20l/ph Nhiệt độ 37oC – Toàn thân Tổng trạng trung bình Tư thế nằm ngửa, một gối Da niêm hồng, dấu véo da - Không tuần hoàn bàng hệ Không phù – Đầu mặt cổ chưa ghi nhận bất thường – Lồng ngực Cân đối, di động theo nhịp thở Tim tiếng T1, T2 đều, rõ, không âm thổi bệnh lý, không rung miu, không ổ đập bất thường. Phổi trong, không ran bệnh lý, rung thanh đều 2 phế trường, gõ trong vùng phổi. – Bụng Bụng mềm, cân đối, di động theo nhịp thở. Ấn đau vùng hạ vị , đề kháng +. Cầu bàng quang - Chạm thận - Rung thận - Gõ đục vùng hạ vị – Các cơ quan khác chưa ghi nhận bất thường. V. Tóm tắt bệnh án BN nữ, 56 tuổi, nhập viện vì bí tiểu. Sau khi hỏi bệnh và khám lâm sàng, BN có các triệu chứng sau – Tiền căn THA, Viêm bàng quang / NTĐT 1năm – TCCN đi tiểu không ra nước tiểu, phải rặn đến mức đỏ mặt, vã mồ hồi, căng cứng vùng hạ vị, thấy rõ khối gò vùng hạ vị . – TCTT ấn đau, đề kháng + vùng hạ vị VI. Đặt vấn đề – Bí tiểu – Cầu bàng quang + – tiền căn Viêm bàng quang / NTĐT VII. Chẩn đoán sơ bộ cầu bàng quang/viêm bàng quang VIII. Chẩn đoán phân biệt cầu bàng quang / bàng quang thần kinh VIII. Cận lâm sàng Kết quả siêu âm Read Full Post » Triệu chứng thường gặp Những dấu hiệu và triệu chứng của vô niệu là gì? Vô niệu là một triệu chứng không phải là một tình trạng sức khỏe. Đôi khi, một số người cũng có dấu hiệu của tình trạng gây ra chứng vô niệu. Các triệu chứng của bệnh thận bao gồm Sưng ở chân, bàn chân, mắt cá chân, mặt Phát ban hoặc ngứa da Đau ở lưng hoặc bên sườn Buồn nôn hoặc nôn mửa Hơi thở ngắn Chóng mặt Khó tập trung Mệt mỏi Các triệu chứng suy tim gồm Hơi thở ngắn Sưng chân Mệt mỏi hoặc chóng mặt Buồn nôn Nhịp tim nhanh Ho hoặc thở khò khè Các triệu chứng của nhiễm toan ceton do đái tháo đường Cực kỳ khát nước Khô miệng Nôn mửa Đau bụng Tiêu chảy Ăn mất ngon Mệt mỏi Nhầm lẫn Hơi thở có mùi Nếu như bạn có bất kỳ dấu hiệu nào được liệt kê ở trên hay bạn không thể đi tiểu, hãy đến gặp bác sĩ ngay lập tức hoặc đi cấp cứu ngay. Khi nào bạn cần gặp bác sĩ? Nếu bạn hoặc người thân của bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau. Vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương pháp thích hợp nhất. Nguyên nhân gây bệnh Nguyên nhân gây vô niệu là gì? Các nguyên nhân khiến bạn không thể đi tiểu gồm Đái tháo đường các loại đái tháo đường nếu không được kiểm soát tốt có thể dẫn đến nhiễm toan ceton. Điều này sẽ gây vô niệu do suy thận cấp. Tăng huyết áp theo thời gian, huyết áp tăng cao sẽ làm tổn thương các động mạch xung quanh thận, phá vỡ chức năng thận. Suy thận tình trạng này thường xảy ra khi thận không thể thực hiện một số chức năng quan trọng, bao gồm bài tiết nước tiểu. Bệnh thận mạn tính đây là một dạng suy thận trong thời gian dài. Bệnh này sẽ làm cơ thể giảm khả năng loại bỏ các chất độc theo nước tiểu ra ngoài. Sỏi thận được hình thành từ các khoáng chất lắng đọng quá nhiều trong đường tiểu, các cục sỏi thận có thể lớn đến mức cản trở ống tiểu, dẫn đến đau và các biến chứng khác. Các khối u trong thận các khối u không chỉ ảnh hưởng đến chức năng thận mà còn cản trở quá trình tạo ra nước tiểu. Chẩn đoán & Điều trị Những kỹ thuật y tế nào dùng để đoán vô niệu? Để chẩn đoán vô niệu, bác sĩ sẽ hỏi bạn về các triệu chứng, bao gồm Cơ thể giữ nước Có vấn đề về đi tiểu gần đây Ít đi tiểu hơn Có máu trong nước tiểu Mệt mỏi Một số xét nghiệm có thể được thực hiện để chẩn đoán vô niệu. Các xét nghiệm này thường dùng để kiểm tra các tình trạng của thận, bao gồm Sinh thiết một mẩu mô thận nhỏ Xét nghiệm máu để tìm các chất thải quá mức Chụp CT Chụp MRI để thấy hình ảnh thận bằng cách sử dụng tần số vô tuyến Chụp xạ hình thận Xét nghiệm nước tiểu Những phương pháp nào dùng để điều trị vô niệu? Việc điều trị chính xác cho chứng vô niệu phụ thuộc vào tình trạng cơ bản gây ra chứng này. Bệnh thận có thể được điều trị bằng chạy thận để loại bỏ chất lỏng và chất thải. Stent niệu quản cũng có thể giúp lấy nước tiểu. Cấy ghép thận được coi là phương pháp cuối cùng khi các phương pháp kia không hiệu quả. Nếu bạn mắc bệnh tăng huyết áp hoặc đái tháo đường, điều quan trọng là tiếp tục dùng thuốc theo chỉ dẫn. Việc duy trì thói quen cuộc sống lành mạnh cũng có thể bổ sung cho bất kỳ phương pháp điều trị y khoa mà bạn đang trải qua đối với những điều kiện này, bao gồm chế độ ăn kiêng, tập thể dục và quản lý căng thẳng. Ngược lại, bạn có thể cải thiện tình trạng thiếu máu. Sỏi thận hoặc khối u sẽ cần phải được loại bỏ để cải thiện vô niệu và chức năng thận tổng thể. Tùy theo kích cỡ khối u, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật, hóa trị hoặc xạ trị. Hello Bacsi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa. khoa ngoại niệu ghép thận Phần hành chánh Họ tên tuổi 52 giới tính nam Địa chỉ Long An Ngày nhập viện 25/12/2015 Khoa ngoại niệu ghép thận phòng 414 Lý do nhập viện đau hông lưng P Bệnh sử – Cách nhập viện 5 ngày, BN đau vùng hông lưng, đau âm ỉ, không lan, đau khi thay đổi tư thế, cơn đau kéo dài vài phút, không có tư thế giảm đau, không sốt. BN tự mua thuốc uống thì hết nên không điều trị gì thêm. Cách NV 2 giờ BN đột ngột thấy xuất hiện cơn đau vùng hông lưng tương tự như lần trước BN đau hông lưng lan dọc theo đường đi niệu quản, BN lạnh run sốt không rõ nhiệt độ, BN thấy tiểu đau, lượng nước tiểu ít, tiểu nhiều lần, tiểu rát buốt, nước tiểu đục, buồn nôn, mệt mỏi nên BN NV 115 điều trị. Ngoài ra BN không còn các triệu chứng bất thường khác. -Tình trạng lúc nhập viện Mạch 80 lần/phút, HA 130/70 mmHg, thở18 lần/phút, to 39oC Lược qua các cơ quan Mắt nhìn rõ Tai không ù tai, không đau. Họng, miệng không nuốt đau, không khạc đàm, không khàn tiếng. Mũi không nghẹt mũi, không chảy mũi. Tuần hoàn không có cảm giác hồi hộp, đánh trống ngực. Hô hấp không có khó thở. Tiêu hóa không có đau bụng, không buồn nôn, không nôn mửa, phân bình thường. Tiết niệu nước tiểu đục. Thần kinh không nhức đầu, không mất thăng bằng, không rối loạn vận động Cơ xương khớp không sưng đau khớp, cứng khớp,…. Tiền căn Tiền căn nội khoa chưa ghi nhận tiền căn nội khoa Tiền căn ngoại khoa tán sỏi niệu quản P bằng laser ở BV Trưng Vương cách đây 2 năm, Thận ứ nước độ II Các yếu tố nguyên nhân hay điều kiện thuận lợi cho bệnh lý phát sinh chưa ghi nhận Thăm khám lâm sàng Sinh hiệu Mạch 80 lần/phút, HA 140/60mmHg, thở18 lần/phút, to 38oC Khám toàn thân BN tỉnh, tiếp xúc tốt Niêm hồng. kết mạc mắt không vàng Không có sang thương da Không phù, hạch ngoại vi không sờ chạm Lồng ngực cân xứng hai bên, không giãn khoang liên sườn, không có co kéo cơ hô hấp phụ khi thở, không có tuần hoàn bàng hệ, ko có phù áo khoác, không có ổ đập bất thường, ko có dấu sao mạch nhỏ. Rung thanh đều hai bên, không có rung miu, mỏm tim ở khoang liên sườn 5 bờ trái xương ức, diện đập mỏm tim bình thường, dấu Harzer âm tính. Phổi gõ trong, bờ trên của gan ở khoang liên sườn 6 bờ phải xương ức. Tiếng khí phế quản rõ, to, tiếng rì rào phế nang êm dịu hai phế trường, ko có tiếng rales, ko có các tiếng thổi ống thổi hang, T1, T2 nghe rõ, không có âm thổi, tim đập đều, ko có dấu hiệu chèn ép thực quản. Khám bụng bụng cân đối, di động theo nhịp thở, không tuần hoàn bàng hệ Bụng mềm, không điểm đau. Gan, lách không sờ chạm Nhu động ruột 7 lần/phút. Không âm thổi bất thường. Hệ thận- tiết niệu hố thận lõm, không có vết bầm, không có khối u Chạm thận, bập bềnh thận âm tính 2 bên Rung thận âm tính 2 bên Không thấy cầu bàng quang điểm đau niệu quản trên và giữa T - điểm đau niệu quản trên P -, điểm đau niệu quản giữa P + thần kinh cơ xương khớp chưa ghị nhận bất thường. Đặt vấn đề BN nam, 52 tuổi, nhập viện vì đau hông lưng P, có các vấn đề sau TCCN BN có 1 cơn đau quặn thận điển hình cộng với tiền căn tán sỏi niệu quản P – thận ứ nước độ II TCTT chạm thận bập bềnh thận - điểm đau niệu quản trên và giữa T - điểm đau niệu quản trên P -, điểm đau niệu quản giữa P + Chẩn đoán lâm sàng thận P ứ nước do sỏi niệu quản P Chẩn đoán phân biệt thận P ứ nước do sỏi thận P viêm ruột thừa viêm tụy cấp Biện luận lâm sàng BN có triệu chứng của cơn đau quặn thận không điển hình đau dữ dội đột ngột hông lưng P , không lan, không tư thế giảm đau. Cơn đau quặn thận hướng ta nghĩ nhiều tới sỏi niệu quản hay sỏi thận hay một bế tắc đường tiểu trên. BN đã có tiền căn thận ứ nước nên nghĩ cơn đau này có lẽ do thận ứ nước, nguyên nhân do sỏi. Cần làm thêm các xét nghiệm hình ảnh học để tìm vị trí viên sỏi Đề xuất các xét nghiệm cận lâm sàng CTM,sinh hóa máu ure, creatinin TPTNT, siêu âm tổng quát màu, KUB, UIV, CT scan Kết quả cận lâm sàng – CTM WBC K/Ul Neu % 44-66 Lym RBC M/uL Hgb g/dL Hct 38-54 – Sinh hóa máu bình thường – TPTNT Glucose nước tiểu norm Bilirubin neg Ketone neg SG Blood 50 ery/uL 0-5 pH 6 Protein neg Urobilinogen norm Nitrite neg Leucocytes 25/ uL <10 – Siêu âm o thận P không sỏi, ứ nước độ III, giãn niệu quản P d 13 mm, có sỏi kẹt đoạn 1/3 giữa trên chỗ bắt chéo động mạch chậu d 13mm o thận T không sỏi, không ứ nước – KUB, UIV – CT SCAN o Túi mật thành không dày, phần đáy có vài sỏi cản quang o Thận P giãn đài bể thận, niệu quản, đoạn niệu quản 1/3 giữa có 1 sỏi cản quang, kích thước d 1cm, phù nề thành niệu quản đoạn 1/3 giữa o Thận T khả năng là nang thận T Biện luận chẩn đoán – Các kết quả cận lâm sàng siêu âm, CT đều cho hình ảnh thận P giãn, ứ nước độ III, nguyên nhân do 1 viên sỏi niệu quản ở vị trí 1/3 giữa – Dựa vào các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân và tiền căn đã có sỏi niệu quản, thận ứ nước nên có thể chẩn đoán xác định là thận ứ nước độ III do sỏi niệu quản Chẩn đoán xác định Thận ứ nước độ III do sỏi niệu quản BỆNH ÁN NGOẠI NIỆU Tiền phẫuI. HÀNH CHÁNHHọ và tên NGUYỄN VĂN DŨNG Tuổi 66 Giới tính NamDân tộc KinhNghề nghiệp Hết tuổi lao động Địa chỉ xã Hiệp Thành, huyện Ngã Bảy, tỉnh Hậu GiangNgày giờ vào viện 9h59p ngày 08/3/2021II. CHUYÊN MÔN1. Lý do vào viện đau vùng hông lưng trái2. Bệnh sửCách nhập viện khoảng 1 tháng, bệnh nhân cảm giác đau âm ỉ vùng hông lưng trái,thỉnh thoảng tiểu nhiều về đêm 7-8 lần, bệnh nhân không xử trí gì. Cách nhập viện 1 ngày, bệnh nhân đau tăng dần hông lưng trái lan ra trước, đau âm ỉ, đau tănglên khi đi lại nhiều, không tư thế giảm đau, không tiểu rắt buốt, không sốt, có uốngthuốc nhưng đau không giảm nên được người nhà đưa đến BV ĐHYD Cần Tiền sử Bản thâna Ngoại khoa- Cách đây 20 năm mổ hở lấy sỏi bàng Cách đây 3 tháng, bệnh nhân đi khám sức khỏe tình cờ phát hiện sỏi thận trái tại BV Hoàn Mỹ được cho thuốc uống không rõ Nội khoa- Chưa ghi nhận bệnh lý tăng huyết áp, suy thận, tiểu Không tiền sử dị ứng thuốcc Thói quen- Thói quen Uống 1-1,5 nước mỗi ngày, hay ngồi lâu 1 chỗ- Hút thuốc lá 40

bệnh án ngoại niệu